Trắc địa công trình là gì?
Trắc địa công trình là việc khảo sát, triển khai thiết kế và giám sát của một công trình đã có sẵn trên bản vẽ ra thực địa.
Để hoàn thiện một công trình lớn hay nhỏ muốn đảm bảo chính xác thì không thể thiếu công tác đo đạc, đây là công việc đầu tiên trong một quá trình xây dựng. Các kĩ sư đo đạc luôn là những người làm việc đầu tiên (khảo sát lập dự án, khảo sát phục vụ thiết kế, đo đạc cắm mốc công trình, đo đạc bố trí công trình, kiểm tra cao độ, vị trí hạng mục công trình,..) và luôn theo dõi sát công trình từ lúc bắt đầu đến khi kết thúc xây dựng công trình.
Ngày nay, trong quá trình hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước luôn một đội ngũ tay nghề cao trong việc khảo sát thiết kế công trình, thi công và giám sát thi công xây dựng, quan trắc chuyển vị và biến dạng của các công trình và nền móng công trình trong toàn bộ tuổi đời của công trình..
Công trình xây dựng đo đạc bao gồm:
Công trình xây dựng đo đạc được quy định tại Thông tư 49/2015/TT-BTNMT quy định về quản lý, sử dụng và bảo vệ công trình xây dựng đo đạc do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành như sau:
1. Các trạm quan trắc cố định về thiên văn – trắc địa, vệ tinh, trọng lực, địa động lực, độ cao, độ sâu (sau đây gọi chung là trạm quan trắc cố định).
2. Các điểm gốc đo đạc quốc gia.
3. Các cơ sở kiểm định tham số của thiết bị đo đạc, gọi chung là các cơ sở kiểm định thiết bị đo đạc.
4. Dấu mốc của các điểm thuộc hệ thống điểm đo đạc cơ sở, gọi chung là dấu mốc đo đạc
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân hoạt động đo đạc và bản đồ trong xây dựng công trình xây dựng đo đạc
1. Trước khi xây dựng công trình xây dựng đo đạc phải giải quyết các thủ tục về sử dụng đất hoặc sử dụng công trình làm nơi đặt công trình xây dựng đo đạc theo quy định của pháp luật.
2. Sau khi công trình xây dựng đo đạc hoàn thành, đơn vị xây dựng công trình xây dựng đo đạc làm biên bản bàn giao dấu mốc đo đạc cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) với sự có mặt của chủ sử dụng đất hoặc chủ sở hữu công trình nơi đặt dấu mốc đo đạc. Biên bản bàn giao dấu mốc đo đạc được lập thành năm (05) bản và lưu giữ tại:
a) Đơn vị xây dựng công trình đo đạc: 01 bản;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã: 01 bản;
c) Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện: 01 bản;
d) Sở Tài nguyên và Môi trường: 01 bản;
đ) Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam: 01 bản.
3. Sau khi hoàn thành toàn bộ dự án, Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam bàn giao toàn bộ số lượng các dấu mốc kèm theo bản ghi chú điểm và các thông tin, dữ liệu liên quan theo quy định cho Sở Tài nguyên và Môi trường để trực tiếp khai thác, sử dụng tại địa phương. Biên bản bàn giao dấu mốc đo đạc lập theo mẫu tại Phụ lục số 01 MẪU BIÊN BẢN BÀN GIAO DẤU MỐC ĐO ĐẠC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 49/2015/TT-BTNMT ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường) ban hành kèm theo Thông tư này.
Phân loại và phân cấp công trình xây dựng
Căn cứ theo công năng sử dụng, công trình xây dựng được phân thành các loại như sau:
a) Công trình dân dụng;
b) Công trình công nghiệp;
c) Công trình giao thông;
d) Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn;
đ) Công trình hạ tầng kỹ thuật;
e) Công trình quốc phòng, an ninh.
Ngành trắc địa công trình cần trang bị những kiến thức và kỹ năng gì?
Đối tượng chính trong hoạt động đo đạc công trình:
Những cán bộ hiện đang công tác trong các lĩnh vực như đo trắc đạc công trình, khảo sát địa hình, thiết kế và thi công, xây dựng bản đồ địa chính, quản lý xây dựng – dự án, các cán bộ công tác tại: Quản lý địa chính khu vực, quản lý đất đai, quản lý đô thị, tài nguyên môi trường, quản lý dự án. Tại các công ty khảo sát; xây dựng dân dụng; cầu đường…Các sinh viên theo học ngành xây dựng…
Những kiến thức và kỹ năng về trắc đạc công trình cần có:
+ Sử dụng thành thạo các loại máy trắc địa để phục vụ công tác đo vẽ chuyên ngành như: máy thủy bình, máy kinh vĩ, toàn đạc điện tử …;
+ Sử dụng thành thạo máy tính trong công việc văn phòng như Word, Exel. Sử dụng được các loại phần mềm thông dụng để phục vụ công tác nội nghiệp như phần mềm Autocad, Phần mềm trút số liệu đo và xử lý số liệu đo từ máy toàn đạc sang máy tính cá nhân, Phần mềm bình sai lưới trắc địa…
+ Thực hiện nhuần nhuyễn các phép đo để xây dựng hệ thống lưới khống chế trắc địa phục vụ đo vẽ;
+ Bố trí được công trình từ bản vẽ thiết kế ra thực địa, phục vụ thi công, giám sát công trình và hoàn công các công trình xây dựng; theo dõi, kiểm tra và điều chỉnh được việc thi công đúng với thiết kế được duyệt;
+ Tổ chức thực hiện được công tác quan trắc biến dạng và tính được biến dạng của công trình;
+ Ứng dụng được các quy trình và tiêu chuẩn kỹ thuật của chuyên ngành trắc địa và các chuyên ngành xây dựng khác.
Những yêu cầu mà một kỹ sư trắc địa công trình cần phải có
+ Sử dụng thành thạo các loại máy trắc địa để phục vụ công tác đo vẽ chuyên ngành như: máy thủy bình, máy kinh vỹ điện tử, máy toàn đạc điện tử, máy định vị GPS…;
+ Sử dụng thành thạo máy tính trong công việc văn phòng như Word, Exel, biết tìm kiếm được thông tin trên mạng Internet. Sử dụng thành thạo các loại phần mềm thông dụng để phục vụ công tác nội nghiệp như phần mềm Autocad, phần mềm dự toán, Phần mềm Hypack, Phần mềm trút số liệu đo và xử lý số liệu GPS, Phần mềm bình sai lưới GPS…
+ Thực hiện nhuần nhuyễn các phép đo để xây dựng hệ thống lưới khống chế trắc địa phục vụ đo vẽ;
+ Bố trí được công trình từ bản vẽ thiết kế ra thực địa, phục vụ thi công, giám sát công trình và hoàn công các công trình xây dựng;theo dõi, kiểm tra và điều chỉnh được thi công đúng với thiết kế được duyệt;
+ Tổ chức thực hiện được công tác quan trắc biến dạng và tính được biến dạng của công trình;
+ Ứng dụng được các quy trình và tiêu chuẩn kỹ thuật của chuyên ngành trắc địa và các chuyên ngành xây dựng khác;
+ Tổ chức được làm việc theo tổ, làm được dự toán chi phí công tác trắc địa;
+ Kèm cặp, bồi dưỡng được công nhân chuyên ngành bậc thấp hơn;
+ Nói được tiếng Anh thông thường và dịch được các chỉ dẫn kỹ thuật chuyên ngành bằng tiếng Anh;